Visa ngắn hạn tổng hợp C-3-1
1. Những đối tượng có nhu cầu lưu trú ngắn hạn tại Hàn Quốc với các mục đích như: thăm thân nhân, thi đấu giao hữu, đầu tư vào dự án công ích, tham dự hoặc dự khán các loại sự kiện/hội nghị, hoạt động văn hóa – nghệ thuật, đào tạo – huấn luyện chung, tham gia lớp học ngắn hạn, tham dự nghi lễ tôn giáo, thu thập tài liệu học thuật, hoặc các mục đích tương tự khác.
2. Người xuất nhập cảnh thường xuyên: là người nước ngoài trong vòng 2 năm gần đây đã nhập cảnh từ 4 lần trở lên, hoặc tổng cộng đã nhập cảnh từ 10 lần trở lên, và không có tiền sử lưu trú bất hợp pháp hay vi phạm pháp luật nào trong thời gian cư trú tại Hàn Quốc.
Đối tượng được phép xin visa ngắn hạn (C-3) với các mục đích sau:
1. Tham gia các trận đấu giao hữu, sự kiện, hội nghị được tổ chức tại Hàn Quốc.
Bao gồm cả vận động viên tham gia các giải đấu như golf, bóng đá… (chỉ được nhận tiền thưởng nếu đạt giải) và người tham gia chương trình phát sóng truyền hình.
* Trường hợp được ban tổ chức hỗ trợ chi phí vé máy bay và chi phí sinh hoạt thì được tính vào diện này. Tuy nhiên, nếu được mời tham gia và nhận thù lao vượt quá chi phí sinh hoạt (không phải tiền thưởng), thì phải xin visa làm việc ngắn hạn (C-4).
2. Người muốn lưu trú ngắn hạn để rèn luyện kỹ thuật hoặc kỹ năng do chính phủ, doanh nghiệp tổ chức
* Nếu chỉ nhận khoản hỗ trợ không vượt quá chi phí sinh hoạt thì được tính vào diện này. Nhưng nếu thực tế nhận thù lao như một khoản tiền công để đổi lấy lao động, thì phải xin visa đào tạo kỹ thuật (D-3-1).
3. Người nhập cảnh vì mục đích nhân đạo cá nhân: chăm sóc bệnh nhân, dự tang lễ, tham dự lễ cưới.
4. Người được thân nhân ở Hàn Quốc mời sang thăm ngắn hạn.
5. Người tham gia khóa học tiếng ngắn hạn.
6. Trường hợp công dân Hàn Quốc có nơi cư trú chính ở nước ngoài cần nhập cảnh ngắn hạn (dưới 90 ngày) cùng với người giúp việc gia đình được tuyển dụng hợp pháp tại nước sở tại vì lý do nhân đạo.
* Ví dụ: chăm sóc trẻ sơ sinh khi công dân Hàn Quốc sinh con, chăm sóc sau phẫu thuật, lo việc tang lễ kèm chăm sóc con nhỏ, hoặc lý do nhân đạo tương tự.
7. Người xin cấp visa với mục đích đoàn tụ gia đình, chỉ áp dụng cho vợ/chồng hợp pháp và con chưa thành niên của người đã được Hàn Quốc công nhận là người tị nạn theo Điều 37 của Luật về người tị nạn.
8. Ngoài các mục đích từ (1) đến (7), người nhập cảnh Hàn Quốc vì lý do ngắn hạn trong phạm vi hoạt động của visa C-3, ngoại trừ các loại visa ngắn hạn đã được phân nhóm riêng như:
* Du lịch thuần túy (C-3-2),
* Du lịch y tế (C-3-3),
* Thương mại thông thường (C-3-4),
* Thương mại ngắn hạn theo hiệp định (C-3-5),
* Thương mại ngắn hạn theo lời mời của doanh nghiệp ưu tiên (C-3-6),
* Thăm thân kiều bào (C-3-8),
* Du lịch thông thường (C-3-9).
Lưu ý: nếu mục đích nhập cảnh là để tham gia hoạt động có tính chất kinh doanh vì lợi nhuận hoặc việc làm thì phải xin đúng loại visa tương ứng.
1. Có thể nộp đơn xin visa nhập cảnh một lần (single visa – hiệu lực 03 tháng) hoặc visa nhập cảnh hai lần (double visa – hiệu lực 06 tháng).
2. Khi được cấp, thời hạn lưu trú tối đa là 90 ngày đối với visa nhập cảnh một lần, và tối đa 30 ngày cho mỗi lần nhập cảnh đối với visa nhập cảnh hai lần.”
① Đơn xin cấp visa (theo Mẫu số 17), hộ chiếu, 01 ảnh thẻ theo quy cách chuẩn, lệ phí.
② Thư mời và các giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh (sự kiện, khóa đào tạo ngắn hạn, v.v.).
※ Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Hàn Quốc ở nước ngoài có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ cần nộp tùy theo tình hình thực tế của quốc gia/vùng lãnh thổ sở tại trong quá trình xét duyệt visa.
① Vợ/chồng mang quốc tịch nước ngoài và con chưa thành niên của công dân Hàn Quốc.
* Trường hợp vợ/chồng của công dân Hàn Quốc xin visa với mục đích chung sống sau hôn nhân, phải nộp đơn xin visa F-6-1 (Kết hôn – định cư).
② Cha mẹ và con chưa thành niên của người đã kết hôn với công dân Hàn Quốc, đã hoàn tất đăng ký kết hôn tại cả hai quốc gia, và duy trì quan hệ hôn nhân bình thường từ 01 năm trở lên.
③ Cha mẹ và con của người đã nhập quốc tịch Hàn Quốc.
Có thể nộp đơn xin visa nhập cảnh nhiều lần (multiple visa) có hiệu lực trong vòng 03 năm. Khi được cấp, thời hạn lưu trú tối đa cho mỗi lần nhập cảnh là 90 ngày.
① Đơn xin cấp visa (theo Mẫu số 17), hộ chiếu, 01 ảnh thẻ theo quy cách chuẩn, lệ phí.
② Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình.
※ Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Hàn Quốc ở nước ngoài có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ cần nộp tùy theo tình hình thực tế của quốc gia/vùng lãnh thổ sở tại trong quá trình xét duyệt visa.
Kiều bào mang quốc tịch nước ngoài (từ thế hệ thứ 4 trở đi) không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2, Điều 2 của Luật về Xuất nhập cảnh và Địa vị pháp lý của kiều bào Hàn Quốc (giới hạn trong 3 thế hệ), cùng với vợ/chồng và con của họ.
Có thể nộp đơn xin visa nhập cảnh nhiều lần (multiple visa) có hiệu lực trong vòng 3 năm. Khi được cấp, thời hạn lưu trú tối đa cho mỗi lần nhập cảnh là 90 ngày.
① Đơn xin cấp visa (theo Mẫu số 17), hộ chiếu, 01 ảnh thẻ theo quy cách chuẩn, lệ phí.
② Giấy tờ chứng minh là kiều bào mang quốc tịch nước ngoài.
※ Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Hàn Quốc tại nước ngoài có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ cần nộp tùy theo tình hình thực tế của quốc gia/vùng lãnh thổ sở tại trong quá trình xét duyệt visa.
1. Visa nhập cảnh nhiều lần (hiệu lực 1 năm)
Người đã từng nhập cảnh Hàn Quốc ít nhất 01 lần và không có tiền sử cư trú bất hợp pháp hoặc tiền án, tiền sự.
2. Visa nhập cảnh nhiều lần (hiệu lực 3 năm)
① Người có thẻ thường trú tại quốc gia thuộc OECD (trừ Hàn Quốc) hoặc trong vòng 4 năm gần đây đã nhập cảnh Hàn Quốc từ 2 lần trở lên.
② Cán bộ công chức, nhân viên doanh nghiệp nhà nước, hoặc cán bộ – nhân viên làm việc tại hãng hàng không/đường biển khai thác tuyến thường xuyên đến Hàn Quốc.
③ Người có thu nhập hàng năm từ 8.000 USD trở lên, hoặc là khách hàng ưu tiên của tổ chức phát hành thẻ tín dụng quốc tế (chủ thẻ Gold, Platinum).
④ Người nhập cảnh Hàn Quốc để tham gia hoạt động tư vấn, ký kết hợp đồng… theo lời mời của các tổ chức/cơ quan Hàn Quốc liên quan đến phát triển và cung ứng tài nguyên, năng lượng.
⑤ Người được mời bởi Chính phủ hoặc cơ quan công để tham dự sự kiện quốc tế, hội nghị quốc tế với tư cách khách mời hoặc nhân vật quan trọng.
⑥ Người đại diện doanh nghiệp, hoặc nhân sự quản lý của công ty niêm yết (đã làm việc từ 1 năm trở lên).
⑦ Nhà báo, biên tập viên, đạo diễn truyền hình (PD) và các nhân sự đang công tác tại cơ quan truyền thông (đã làm việc từ 1 năm trở lên).
⑧ Người làm việc trong lĩnh vực chuyên môn (bác sĩ, luật sư, kế toán viên, giảng viên đại học chính thức trở lên), hoặc nhân vật có uy tín được Trưởng cơ quan ngoại giao Hàn Quốc công nhận, nghệ sĩ nổi tiếng, vận động viên, nhà văn, nghệ nhân, nghệ sĩ giải trí, v.v.
⑨ Người từ 55 tuổi trở lên, đã nghỉ hưu và đang hưởng lương hưu.
⑩ Người từng du học tại Hàn Quốc và đã tốt nghiệp cao đẳng/chuyên nghiệp trở lên.
⑪ Vợ/chồng, con chưa thành niên, cha mẹ và cha mẹ vợ/chồng của người đang sở hữu visa C-3 nhập cảnh nhiều lần hợp lệ.
3. Visa nhập cảnh nhiều lần (hiệu lực 5 năm)
Người đã từng được cấp visa nhập cảnh nhiều lần có hiệu lực 3 năm của Hàn Quốc.
Tùy theo điều kiện nộp hồ sơ, có thể xin visa nhập cảnh nhiều lần (multiple visa) có hiệu lực 1 năm, 3 năm hoặc 5 năm. Khi được cấp, thời hạn lưu trú tối đa cho mỗi lần nhập cảnh là 30 ngày.
1. Đơn xin cấp visa (theo Mẫu số 17), hộ chiếu, 01 ảnh thẻ theo quy cách chuẩn, lệ phí.
2. Giấy tờ bổ sung theo từng đối tượng:
① Giấy tờ chứng minh thường trú/di trú tại quốc gia sở tại (ví dụ: thẻ thường trú), hoặc giấy tờ chứng minh xuất nhập cảnh của quốc gia đó.
② Tài liệu liên quan đến hoạt động khai thác tuyến (chỉ áp dụng cho nhân viên hãng hàng không/đường biển), và giấy chứng nhận đang làm việc.
③ Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc các giấy tờ công khai tương tự, sao kê sử dụng thẻ tín dụng.
④ Hợp đồng liên quan đến phát triển/kinh doanh tài nguyên – năng lượng với Hàn Quốc, hoặc thư mời từ doanh nghiệp Hàn Quốc liên quan, kèm tài liệu chứng minh của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên – năng lượng.
⑤ Thư mời của Chính phủ hoặc cơ quan công.
⑥ Giấy tờ đăng ký thành lập doanh nghiệp (áp dụng cho người đại diện pháp nhân), giấy chứng nhận làm việc (bao gồm thời gian công tác).
⑦ Thẻ căn cước, giấy chứng nhận đang làm việc (bao gồm thời gian công tác).
⑧) Bằng cấp hoặc giấy chứng nhận đang làm việc, thẻ hội viên hoặc thẻ nhân viên của tổ chức liên quan (đối với nghệ sĩ được Trưởng cơ quan ngoại giao công nhận, v.v.).
⑨ Giấy tờ chứng minh đang nhận lương hưu.
⑩ Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.
⑪ Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình.
※ Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Hàn Quốc tại nước ngoài có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ cần nộp tùy theo tình hình thực tế của quốc gia/vùng lãnh thổ sở tại trong quá trình xét duyệt visa.
Người đã xuất nhập cảnh Hàn Quốc từ 4 lần trở lên trong vòng 2 năm gần đây, hoặc tổng cộng từ 10 lần trở lên (trong đó bắt buộc phải có ít nhất 1 lần xuất nhập cảnh trong vòng 2 năm gần đây).
※ Tuy nhiên, những người trong vòng 3 năm tính đến ngày nộp đơn xin visa từng vi phạm pháp luật trong nước, hoặc đã bị áp dụng lệnh xuất cảnh/ trục xuất bắt buộc, sẽ bị loại trừ.
Có thể nộp đơn xin visa nhập cảnh nhiều lần có hiệu lực trong 5 năm. Khi được cấp visa, thời gian lưu trú tối đa được cho phép là 30 ngày.
Đơn xin cấp thị thực (theo Mẫu số 17 đính kèm), hộ chiếu, 01 ảnh theo tiêu chuẩn quy định.
Người nước ngoài (là cổ đông hoặc cán bộ điều hành của pháp nhân) ký kết hợp đồng với cơ quan tiếp nhận đầu tư nhập cư vì mục đích công ích và được cơ quan này mời đến Hàn Quốc nhằm đầu tư một khoản tiền từ mức tiêu chuẩn trở lên vào dự án công ích do Bộ trưởng Tư pháp quy định, và đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây, cùng với gia đình đi kèm (vợ/chồng và con chưa kết hôn):
1. Đã nộp từ 1/3 trở lên tổng lệ phí;
2. Đã chuyển (hoặc ký quỹ) tối thiểu 50 triệu won vào Hàn Quốc dưới dạng vốn đầu tư.
Có thể nộp đơn xin thị thực một lần (thời hạn hiệu lực 3 tháng).
Khi được cấp, thời gian lưu trú tối đa là 90 ngày.
1. Đơn xin cấp visa, bản sao hộ chiếu (file), ảnh thẻ theo tiêu chuẩn (file), lệ phí.
2. Hợp đồng đầu tư nhập cư vì mục đích công ích (hợp đồng giữa nhà đầu tư dự kiến và cơ quan tiếp nhận).
3. Giấy ủy quyền.
4. Giấy tờ chứng minh đã nộp lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hoặc chứng minh đã chuyển/ký quỹ vốn đầu tư tại Hàn Quốc.
5. Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình nếu đi cùng gia đình.
※ Trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện: cần bổ sung giấy ủy quyền, giấy chứng nhận đang công tác của đại diện, và thẻ căn cước của đại diện.
※ Người đứng đầu cơ quan đại diện có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ kèm theo để kiểm tra mục đích nhập cảnh, tính xác thực của thư mời, và tư cách của người mời cũng như người được mời.
Người nước ngoài và cán bộ, cổ đông của pháp nhân đã đầu tư vào cơ sở đầu tư với số tiền từ mức tiêu chuẩn trở lên, cùng gia đình đi kèm (cha mẹ, vợ/chồng, con, cha mẹ của vợ/chồng), có nhu cầu thăm Hàn Quốc thường xuyên mà không đăng ký cư trú.
Có thể nộp đơn xin visa nhập cảnh nhiều lần có hiệu lực 3 năm. Khi được cấp, thời hạn lưu trú tối đa cho mỗi lần nhập cảnh là 90 ngày.
① Đơn xin Giấy chứng nhận cấp visa (theo Mẫu số 21 đính kèm), bản sao hộ chiếu, 01 ảnh thẻ theo tiêu chuẩn.
② Hợp đồng mua bán bất động sản, giấy chứng nhận đăng ký bất động sản (chỉ áp dụng nếu người nộp là chủ sở hữu đăng ký).
③ Chứng nhận hội viên do công ty bán căn hộ/condominium được Hiệp hội Quản lý Condominiums Hàn Quốc xác nhận, cùng giấy xác nhận hội viên và biên lai nộp tiền do công ty bán phát hành (chỉ áp dụng nếu người nộp là hội viên).
④ Giấy tờ chứng minh việc đưa ngoại tệ vào Hàn Quốc (ví dụ: giấy chứng nhận mua ngoại tệ, biên lai chuyển tiền từ nước ngoài, chứng nhận thực hiện chuyển tiền, v.v.).
⑤ Giấy tờ bổ sung chứng minh việc chuyển hoặc thanh toán vốn đầu tư của nhà đầu tư cho pháp nhân từ nước ngoài (chỉ áp dụng nếu cá nhân đầu tư thông qua pháp nhân).
⑥ Giấy tờ chứng minh là cán bộ hiện tại hoặc cổ đông chi phối của pháp nhân đã đầu tư, kèm công văn của pháp nhân liệt kê danh sách cá nhân liên quan (chỉ áp dụng cho cán bộ/ cổ đông của pháp nhân).
⑦ Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình (chỉ áp dụng nếu xin cấp cho gia đình đi kèm).
※ Trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện: cần bổ sung giấy ủy quyền, giấy chứng nhận công tác của đại diện, và thẻ căn cước của đại diện.
※ Người đứng đầu cơ quan có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ kèm theo để kiểm tra mục đích nhập cảnh, tính xác thực của thư mời, và tư cách của người mời cũng như người được mời.
Người nước ngoài (nhà đầu tư nhập cư đã nghỉ hưu) đã hoàn tất khoản đầu tư từ mức tiêu chuẩn trở lên vào dự án do Bộ trưởng Tư pháp quy định, cùng với cán bộ hoặc cổ đông của pháp nhân liên quan, và gia đình đi kèm (cha mẹ, vợ/chồng, con, cha mẹ của vợ/chồng), có nhu cầu thăm Hàn Quốc thường xuyên mà không đăng ký cư trú.
Có thể nộp đơn xin visa nhập cảnh nhiều lần có hiệu lực 3 năm. Khi được cấp, thời gian lưu trú tối đa cho mỗi lần nhập cảnh là 90 ngày
① Đơn xin Giấy chứng nhận cấp visa (theo Mẫu số 21 đính kèm), bản sao hộ chiếu, 01 ảnh thẻ theo tiêu chuẩn.
② Giấy tờ chứng minh đã nộp vốn đầu tư (ví dụ: giấy xác nhận đầu tư có đóng dấu của cơ quan tiếp nhận, sao kê chuyển khoản, v.v.).
③ Giấy tờ chứng minh việc đưa ngoại tệ vào Hàn Quốc (ví dụ: giấy chứng nhận mua ngoại tệ, biên lai chuyển tiền từ nước ngoài, giấy xác nhận thực hiện chuyển tiền, v.v.).
④ Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình (chỉ áp dụng nếu xin cho vợ/chồng, con chưa thành niên hoặc cha mẹ).
⑤ Người đầu tư nhập cư nghỉ hưu 55 tuổi trở lên: giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản từ 300 triệu won trở lên (tiền gửi, bất động sản, tài sản trong và ngoài nước).
⑥ Giấy tờ chứng minh là cán bộ hiện tại hoặc cổ đông chi phối của pháp nhân đã đầu tư, kèm công văn của pháp nhân liệt kê danh sách cá nhân liên quan (chỉ áp dụng cho cán bộ/ cổ đông của pháp nhân, theo tiêu chuẩn thay đổi tư cách F-2).
※ Trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện: cần bổ sung giấy ủy quyền, giấy chứng nhận công tác của đại diện, và thẻ căn cước của đại diện.
※ Người đứng đầu cơ quan có thể điều chỉnh (bổ sung hoặc lược bỏ) một số giấy tờ kèm theo để kiểm tra mục đích nhập cảnh, tính xác thực của thư mời, và tư cách của người mời cũng như người được mời.
